Snack's 1967
Khổng Minh tiên
tri ngày tận thế
Bài “Mã tiền khóa”
được tương truyền là
của Khổng Minh, dự
đoán vận nước Trung
Hoa từ đời Ngụy cho
đến hiện nay. Nếu căn
cứ vào kiến giải bên
dưới thì lời tiên tri
trong quá khứ hoàn
toàn chính xác, còn
tương lai có đúng hay
không chỉ có cách ngồi
đợi thời gian trả lời (?).
Đặc điểm của sấm
truyền là thông điệp
được ẩn bên dưới
ngôn từ lời thơ, và cần
phải có chìa khóa chính
xác để giải mã. Phần
kiến giải dưới đây chỉ
tham khảo, do tính
chất luận bàn này hàm
chứa thông tin một
chiều nên người sưu
tập đã lượt bỏ một số
đoạn.
KHỔNG MINH – MÃ
TIỀN KHOÁ
孔明馬前課
按孔明馬前課,乃軍中
閒暇之時,作此以示後
人,趨避之方,此十四
課為馬前課中之別裁,
每一課指一朝其興衰治
亂可得言諸外,至十四
課止者,兩次來復之期
也,殿以未濟,以見此
後又一元矣。天道循
環,明者自明,昧者自
昧,又烏可以坐而致
哉?
八六老僧白鶴山守元誌
Án Khổng Minh Mã Tiền
Khóa, nãi quân trung
gian hạ chi thì, tác thử
dĩ kì hậu nhân, xu tị chi
phương, thử thập tứ
khóa vi mã tiền khóa
trung chi biệt tài, mỗi
nhất khóa chỉ nhất
triêu kì hưng suy trì
loạn khả đắc ngôn chư
ngoại, chí thập tứ khóa
chỉ giả, lưỡng thứ lai
phục chi kì dã, điện dĩ
vị tể, dĩ kiến thử hậu
hựu nhất nguyên hĩ.
Thiên đạo tuần hoàn,
minh giả tự minh, muội
giả tự muội, hựu ô khả
dĩ tọa nhi trí tai ?
Bát lục lão tăng Bạch
Hạc sơn Thủ Nguyên
chí.
Muốn biết và tin
tưởng vào tương lai,
cần dõi tìm hiểu rõ ở
quá khứ
Xác nhận và nắm
vững quá khứ và
hiện tại, sẽ tin tưởng
vào tương lai
Đại lược của Sư Thủ
Nguyên:
Trong quân lữ khoảng
thời gian nhàn rỗi,
Khổng Minh gieo quẻ
trước ngựa để người
đời sau biết phương
nào mà tới, phương
nào mà tránh. Mỗi quẻ
chỉ một triều đại, hưng
suy trị loạn thế nào
người ta có thể hiểu
được ngoài lời nói.
Đại đạo tuần hoàn,
người sáng suốt thì
tự hiểu, kẻ ngu tối
thì cứ mịt mù mê
muội trong u tối, dâu
có ngồi yên không
làm gì mà hiểu thấu
được .
Lời bàn:
Đoạn trên rất ích lợi
cho người đọc, nếu
suy ngẫm và hiểu thấu
đáo, không riêng gì
vấn đề Sấm truyền mà
còn cho mọi vấn đề
mọi phương diện khác,
nhất là đang sống toàn
cảnh trong ngoài nước
Việt, các sự kiện trên
thế giới ngày càng dần
đi tới tình cảnh rối ren,
hỗn loạn, khủng hoảng
… mọi vấn đề, “Thế đồ
đa hiểm trở – Dục vãng
cánh hà chi : đường
đời bao hiểm trở –
Muốn đi nào biết đi
đâu ?”, đi đâu không
hiểm trở ?, muốn,
muốn đi nào biết đi
đâu ?, mà đi đâu thì ở
đâu cũng đã và đang
hoặc sẽ đầy hiểm
trở !!!, nếu cứ ùa theo
dòng trào lưu xu thế
mà không xét kỹ, có
thể tưởng rằng bỏ nơi
nguy hại sẽ có hiện
nay, nhưng không đến
nguy hại lớn và sẽ
được yên ổn về sau,
để rồi lao vào nguy hại
nhiều hơn hoặc rồi sẽ
nguy hại lớn hơn về
sau.
01. 第一課 
○●●●●○ 中下
無力回天 鞠躬盡瘁
陰居陽拂 八千女鬼
證曰 : 陽陰陰陰陰陽在
卦為頤
解曰 : 諸葛鞠躬盡瘁而
死 後蜀漢後主降於魏
Quẻ thứ nhất: Quẻ Di
(Trung Hạ)
Vô lực hồi thiên
Cúc cung tận tụy
Âm cư dương phất
Bát thiên nữ quỷ
Chứng viết: dương
âm âm âm âm dương
tại quái vi Di
Giải viết: chư cát cúc
cung tận tụy nhi tử,
hậu Thục Hán hậu chủ
hàng vu Ngụy
Dịch nghĩa:
Không có sức (để)
xoay ngược lại (được)
cơ trời
Còng lưng kiệt sức
Âm ở lại dương lướt
qua
Tám ngàn nữ quỷ
Sư Thủ Nguyên ở núi
Bạch Hạc sống vào
năm Gia Tĩnh đời
Minh đoán như sau:
Sau khi Khổng Minh
chết, hậu chúa hàng
Ngụy, bốn chữ bát 八
thiên 千 nữ 女 quỷ 鬼
hợp lại thành chữ Ngụy

02. 第二課 
○●○○●○ 中下
火上有火 光燭中土
稱名不正 江東有虎
證曰 : 陽陰陽陽陰陽在
卦為離
解曰 : 司馬炎篡魏 元帝
都建康屬江東
Quẻ thứ 2: Quẻ Ly
(Trung Hạ)
Hỏa thượng hữu hỏa
(Viêm : 炎)
Quang chúc trung thổ
Xưng danh bất chính
Giang Đông hữu hổ
Chứng viết: dương
âm dương dương âm
dương tại quái vi Li
Giải viết: Ti (Tư) Mã
Viêm 炎 soán Ngụy,
nguyên đế đô kiến
khang chúc Giang Đông
Dịch nghĩa:
Trên lửa có lửa
Soi sáng trung thổ
(vùng dất ở giữa)
Xưng danh không
chính đáng
Giang Đông có cọp
Lời giải thích của sư
Thủ Nguyên:
Lưỡng hỏa thành Viêm
ý nói Tư Mã Viêm lên
ngôi thế nhà Ngụy. Tư
Mã Viêm sẽ thống nhất
Trung Hoa, nhưng
xưng danh không
chính đáng, sau này
con cháu chạy về phía
Giang Đông.
03. 第三課 
○●●●●● 下下
擾擾中原 山河無主
二三其位 羊終馬始
證曰 : 陽陰陰陰陰陰在
卦為剝
解曰 : 五代始於司馬
(五代始於蕭氏 ) 終於楊

Quẻ thứ ba: Quẻ Bác
(Hạ Hạ)
Nhiễu nhiễu Trung
Nguyên
Sơn hà vô chủ
Nhị tam kì vị
Mộc chung mã thảo 草
thủy
Chứng viết: dương
âm âm âm âm âm tại
quái vi bác
Giải viết: ngũ đại thủy
vu ti mã (ngũ đại thủy
vu Tiêu thị ) chung vu
Dương thị
Dịch nghĩa:
Trung Nguyên nhiễu
loạn (rối loạn)
Sơn hà (quốc gia)
không có chủ
Lại hai ba đời (ngôi vị)
Mộc cuối mã 馬 đầu
(bản khác là chữ thảo
草)
Chứng viết: dương âm
âm âm âm âm tại quái
vi Bác
Giải viết: ngũ đại thủy
vu ti mã (ngũ đại thủy
vu Tiêu thị), chung vu
Dương thị
Sư Thủ Nguyên giải
thích rằng:
Trung Nguyên (Trung
Quốc) bị rối loạn, đất
nước không có chủ
(chính thức). Hai ba đời
là ngũ đại. Đời Ngũ Đại
(Tề, Lương, Trần, Ngụy,
Tùy) bắt đầu từ họ
Tiêu có chữ thảo đầu,
tức là Tiêu Đạo Thành
và kết thúc bằng họ
Dương tức là Dương
Đế có chữ mộc ở bên.
04. 第四課 
●●○●○● 中上
十八男兒 起於太原
動則得解 日月麗天
證曰 : 陰陰陽陰陽陰在
卦為解
解曰 : 李唐起於太原 武
曌稱周
Quẻ thứ tư: Quẻ Giải
(Trung Thượng)
Thập bát nam nhi
Khởi vu Thái Nguyên
Động tắc đắc giải
Nhật nguyệt lệ thiên
Chứng viết: âm âm
dương âm dương âm
tại quái vi Giải
Giải viết: Lí Đường
khởi vu Thái Nguyên,
Vũ ? xưng Chu
Dịch nghĩa:
Mười tám người con
trai
Dấy (khởi) lên từ Thái
Nguyên
Động ắt được giải
(thông)
Mặt trời mặt trăng
(sáng) đẹp (ở trên) bầu
trời.
Sư Thủ Nguyên giải:
Nam nhi là chữ tử 子,
thập bát tử là chữ Lý
李, chỉ Lý Uyên khởi
binh từ Thái Nguyên,
sau lên ngôi vua là
Đường Cao Tổ, con nối
ngôi là Lý Thế Dân tức
Đường Thái Tông.
05. 第五課 
○○○●●● 下中
五十年中 其數有八
小人道長 生靈荼毒
證曰 : 陽陽陽陰陰陰在
卦為否
解曰 : 五代八姓 共五十
三年
Quẻ thứ năm: Quẻ Bỉ
(Hạ Trung)
Ngũ thập niên trung
Kì sổ hữu bát
Tiểu nhân đạo trưởng
Sinh linh đồ độc
Chứng viết: dương
dương dương âm âm
âm tại quái vi Phủ (否:
phủ, bĩ)
Giải viết: ngũ đại bát
tính, cộng ngũ thập
tam niên
Dịch nghĩa:
Trong năm mươi năm
Số đó là tám
Tiểu nhân đạo trưởng
(kẻ tầm thường mà
muốn ra làm đạo lý xa
dài)
Làm hại sinh linh (thần
và người ắt phải căm
giận cay đắng)
Sư Thủ Nguyên giải:
Sau Đường là đời Ngũ
Đại trải 53 năm
(Lương, Đường, Tấn,
Hán, Chu), có 8 họ làm
vua cả thẩy (Đướng,
Vương, Tiêu, Lưu, Mã,
Cao, Mạnh, Lý) làm cho
mọi sanh linh than thở
căm giận oán ghét.
06. 第六課 
●○○●○○ 上中
惟天生水 順天應人
剛中柔外 土乃生金
證曰 : 陰陽陽陰陽陽在
卦為兌
解曰 : 趙宋黃袍加身 而
立敵為金
Quẻ thứ sáu: Quẻ
Đoài (Thượng Trung)
Duy thiên sinh thủy
Thuận thiên ứng nhân
Cương trung nhu ngoại
Thổ nãi sinh kim
Chứng viết: âm
dương dương âm
dương dương tại quái
vi Đoái
Giải viết: Triệu Tống
hoàng bào gia thân, nhi
lập địch vi Kim
Dịch nghĩa:
Chỉ có trời (mới) sinh
(ra) nước
Thuận theo trời (thì
mới) hợp lòng người
Trong cứng ngoài mềm
Đất sẽ sinh kim
Sư Thủ Nguyên giải
thích:
Họ Triệu (Triệu Khuông
Dẫn) lập nhà Tống,
thống nhất Trung Hoa.
Sau đó, Kim vào cướp
phá, đó là cứng bên
trong mà mềm bên
ngoài (Thổ nãi sinh
Kim).
07. 第七課 
●○●○○● 中中
一 兀 復始 以剛處中
五五相傳 爾西我東
證曰 : 陰陽陰陽陽陰在
卦為井
解曰 : 元代共十主 後各
汗國分裂
Quẻ thứ bảy: Quẻ
Tỉnh (Trung Trung)
Nhất ngột phục thủy
Dĩ cương xử trung
Ngũ ngũ tương truyền
Nhĩ tây ngã đông
Chứng viết: âm
dương âm dương
dương âm tại quái vi
Tỉnh
Giải viết: Nguyên đại
cộng thập chủ, hậu các
hãn quốc phân liệt
Dịch nghĩa:
Một (cái, sự) cao chót
vót trở lại đầu
Lấy (cái) cứng bền đặt
ở chính giữa
Năm năm truyền cho
nhau
Người ở bên tây ta bên
đông
Sư Thủ Nguyên giải
thích:
Chữ nhất 一 và chữ
ngột 兀 hợp thành chữ
nguyên 元 chỉ nhà
Nguyên đánh lấy Trung
Quốc, truyền được ngũ
ngũ là 10 đời vua, về
sau mỗi chúa hùng cứ
một nơi hai bên Đông
Tây (nội Mông và ngoại
Mông).
08. 第八課 
○○●●●○ 上上
日月麗天 其色若赤
綿綿延延 凡十六葉
證曰 : 陽陽陰陰陰陽在
卦為益
解曰 : 朱即赤 日月是
明 共十六主
Quẻ thứ tám: Quẻ Ích
(Thượng Thượng)
Nhật nguyệt lệ thiên
Kì sắc nhược xích
Miên miên diên diên
Phàm thập lục diệp
Chứng viết: dương
dương âm âm âm
dương tại quái vi Ích
Giải viết: chu tức xích,
nhật nguyệt thị minh,
cộng thập lục chủ
Dịch nghĩa:
Mặt trăng mặt trời đẹp
(ở trên) bầu trời
Sắc của nó màu đỏ
Kéo dài không dứt
Tính thành mười sáu lá.
Sư Thủ Nguyên dịch
nghĩa:
Chữ nhật 日 chữ
nguyệt 月 thành chữ
minh 明 chỉ nhà Minh.
sắc đỏ chỉ chữ chu 朱 là
họ Chu đời nhà Minh,
Minh Thái Tổ là Chu
Nguyên Chương, đời
nhà Minh được 16 đời.
09. 第九課 
○●○●●● 中上
水月有主 古月為君
十傳絕統 相敬若賓
證曰 : 陽陰陽陰陰陰在
卦為晉
解曰 : 水月有主是清也
古月是胡也 滿清十皇
朝最後亡於宣統
Quẻ thứ chín: Quẻ
Tấn (Trung Thượng)
Thủy nguyệt hữu chủ
Cổ nguyệt vi quân
Thập truyền tuyệt
thống
Tương kính nhược tân
Chứng viết: dương
âm dương âm âm âm
tại quái vi Tấn
Giải viết: thủy nguyệt
hữu chủ thị Thanh dã,
cổ nguyệt thị Hồ dã,
Mãn Thanh thập hoàng
triêu tối hậu vong vu
tuyên thống
Dịch nghĩa:
Có trăng có nước lại có
chủ
Trăng xưa làm vua
Truyền được mười lần
thì dứt
Xem nhau như khách
Sư Thủ Nguyên nói:
Ba chữ thuỷ 水, nguyệt
月, chủ 有 hợp lại thành
chữ thanh 清 ý chỉ nhà
Thanh. Hai chữ cổ 古 và
nguyệt 月 hợp lại
thành chữ hồ 胡 chỉ
người Hồ ở phương
Bắc làm vua, truyền
được 10 đời thì hết.
- Lão tăng sinh vào
năm thứ 10 đời Gia
Tĩnh, đến nay đã 86
tuổi, từ đây về sau
không dám bàn láo
nữa.
10. 第十課 
●○●○●● 中下
豕後牛前 千人一口
五二倒置 朋來無咎
證曰 : 陰陽陰陽陰陰在
卦為蹇
解曰 : 豕後牛前 辛亥
也 千人一口為和 五二
倒置是民也 朋者外邦

Quẻ thứ mười: Quẻ
Kiển (Trung Hạ)
Thỉ hậu ngưu tiền
Thiên nhân nhất khẩu
Ngũ nhị đảo trí
Bằng lai vô cửu
Chứng viết: âm
dương âm dương âm
âm tại quái vi Kiển
Giải viết: thỉ hậu
ngưu tiền, Tân Hợi dã,
thiên nhân nhất khẩu
vi hòa, ngũ nhị đảo trí
thị dân dã, bằng giả
ngoại bang dã.
Dịch nghĩa:
Sau heo trước trâu
Ngàn người một miệng
Năm (5) hai (2) đảo lộn
Bạn đến không lỗi
Sư Thủ Nguyên
không giải quẻ này.
Hai ông Mã Nguyên
Lương và Lê Xuân
Mai lạm bàn rằng:
Sau heo trước trâu chỉ
năm Tân Sửu, ký hoà
ước với 11 nước, đến
năm Tân Hợi xảy ra
cuộc Cách mạng, xóa
ngôi vua.
Chú thích: phong trào
Dân chủ Cộng Hoà nổi
lên từ năm Tân Sửu
(Ngưu tiền 1901), ký
hoà ước với 11 nước
ngoài (bằng lai), đến
năm Tân Hợi (Thỉ hậu
1911) xẩy ra cuộc Cách
mạng lập chính phủ
Nam Kinh, thiên 千
nhân 人 nhất 一 khẩu
口 là chữ hoà 和 (Cộng
hoà)
11. 第十一課 
○●○○●○ 中下
四門乍辟 (四門乍開) 突
如其來
晨雞一聲 其道大衰
證曰 : 陽陰陽陽陰陽在
卦為離
解曰 : 當朝之象也 四門
乍辟謂為門戶開放 酉
年當期時 無人再相信
其道理故
Quẻ thứ mười một:
Quẻ Ly (Trung Hạ)
Tứ môn sạ tích (Tứ
môn sạ khai)
Đột như kì lai
Thần kê nhất thanh
Kỳ đạo đại suy
Chứng viết: dương
âm dương dương âm
dương tại quái vi Li
Giải viết: đương triêu
chi tượng dã, tứ môn
sạ tích vị vi môn hộ
khai phóng, dậu niên
đương kì thì, vô nhân
tái tương tín kì đạo lí
cố
Tạm lược dịch: cái
tượng đang (còn là)
sáng sớm, (mà) bốn
cửa chợt nhiên (lại) mở
toang ra, gọi là cửa ngõ
cửa nhà (đều bị) mở
bung ra (cả), (đó là)
đang là thời kỳ của
năm Dậu, chẳng người
(nào) tin được cái đạo
(vô) lý (đến) như vậy.
Dịch nghĩa:
Bốn cửa (chợt nhiên)
mở toang (ra)
Thình lình mà (xông)
đến
Sớm mai gà gáy một
tiếng
Đạo ấy rất (là) suy kém
12. 第十二課 
●○○○○● 上中
拯患救難 是唯聖人
陽復而治 晦極生明
證曰 : 陰陽陽陽陽陰在
卦為大過
解曰 : 當來之象也 災難
當頭之極 其時聖人出
現 救苦救難故
Quẻ thứ mười hai:
Quẻ Đại Quá
(Thượng Trung)
Chửng hoạn cứu nạn
Thị duy thánh nhân
Dương phục nhi trị
Hối cực sanh minh
Chứng viết: âm
dương dương dương
dương âm tại quái vi
Đại Quá
Giải viết: đương lai
chi tượng dã, tai nan
đương đầu chi cực, kì
thì Thánh Nhân xuất
hiện, cứu khổ cứu nan
cố.
Tạm lược dịch: đang
là cái tượng đương
đầu với tai nạn đến
cùng cực (giống như là
bị bất ngờ cháy
nhà, tai 災: tai vạ, cháy
nhà), thì lại có Thánh
Nhân xuất hiện, đến
cứu giúp khổ nạn vậy.
Dịch nghĩa:
Cứu vớt hoạn nạn
Ấy chỉ có thánh nhân
Dương (khí trở) về (mà
sẽ được) trì (sửa chữa
lại)
Tối (tăm mù mịt) quá
(thì sẽ lại) sinh (ra)
sáng (sủa trở lại)
13. 第十三課 
○●●○○○ 上中
賢不遺野 天下一家
無名無德 光耀中華
證曰 : 陽陰陰陽陽陽在
卦為大畜
解曰 : 世界大同之象
Quẻ thứ mười ba:
Đại Súc (Thượng
Trung)
Hiền bất di dã
Thiên hạ nhất gia
Vô danh vô đức
Quang diệu Trung Hoa
Chứng viết: dương
âm âm dương dương
dương tại quái vi Đại
Súc
Giải viết: thế giới đại
đồng chi tượng
Tạm lược dịch:
(chẳng bỏ sót) Người
hiền tài (nào cho dù có
ở nơi đồng quê) thôn

Trên dưới (cùng
chung) một nhà
(cho dù) Chẳng (có)
danh không (có) đức.
(Thì nước) Trung Hoa
(cũng được) sáng sủa
14. 第十四課 
○●○●○● 中下
占得此課 易數乃終
前古後今 其道無窮
證曰 : 陽陰陽陰陽陰在
卦為未濟
Quẻ thứ mười bốn
(hết): Quẻ Vị Tế
(Trung Hạ)
Chiêm đắt thử khóa
Dịch số nãi chung
Tiền cổ hậu kim
Kỳ đạo vô cùng
Chứng viết: dương
âm dương âm dương
âm tại quái vi Vị Tể
Tạm lược dịch:
Bói được quẻ này
Dịch số bèn hết
Trước cũ sau mới
Đạo ấy vô cùng
Chú thích: Gia Cát
Khổng Minh băn khoăn
về vận mệnh của nước
Trung Hoa ra sao mới
gieo thêm quẻ thứ 14,
thì lại bị quẻ Vị Tế, có
nghĩa là chưa xong,
không tốt, cho nên mới
tỏ ra lời có vẻ chán
chường, nước Trung
Hoa quẻ số 13 đã là
“Vô danh vô đức” vậy
trong tương lai rồi sẽ
ra sao ?, lại vẫn chưa
xong (Vị Tế) và cũng là
quẻ cuối cùng trong 64
quẻ tức là hết rồi “Dịch
số nãi chung”, số của
Dịch đã hết, không còn
có hy vọng nào và quẻ
này không có lời giải